Hiển thị các bài đăng có nhãn Cho Lính Cũ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Cho Lính Cũ. Hiển thị tất cả bài đăng

11/08/2015

Barbie: Imagine The Possibility

Tôi xin được chia sẻ và phân tích một 1 viral clip mới mà tôi tương đối thích. Tôi đã thường xuyên theo dõi lượng view của viral clip này hàng tuần và tin rằng đây là một trong những viral clip thành công dạo gần đây.

Tại sao tôi lại thấy clip này thú vị và cho rằng nó thành công?

1. Khi xem lại các quảng cáo, viral clip trước đó của Barbie, các bạn sẽ nhận ra rằng, đối tượng của các clip của họ là trẻ nhỏ. Nhưng lần này, họ lại nhắm vào 1 đối tượng hoàn toàn khác, đó là các ông bố và bà mẹ người luôn muốn con cái mình nổi bật, phát triển về thể chất lẫn tinh thần. Đặc biệt, thông qua clip này, tôi thấy thêm sự kết nối sự cha mẹ với thế hệ con cái của họ. Kết quả đạt được là tương đương 4 triệu lượt view 1 tuần. Clip được upload vào ngày 8/10/2015, đến hôm nay là 7/11/2015, gần 4 tuần, đạt 13.930.566 views, 22.542 likes, 1,186 talking about.

2. Thu hút người xem:
    - Cách đặt vấn đề dậy lên suy nghĩ thật sự của các cha mẹ "What happens when girls are free to imagine they can be everything?" - "Điều gì xảy ra khi con gái của bạn tự do tưởng tượng chúng có thể làm tất cả mọi điều?".
    - Yếu tố bất ngờ trong cách dẫn dắt câu chuyện: cả những nhân vật trưởng thành trong clip lẫn người xem đều cảm thấy bất ngờ và tò mò chuyện gì sẽ xảy ra tiếp theo, khi các cô bé lại đóng vai trò như là một chuyên gia trong tất cả các nghề nghiệp.

3. Branding: Clip dài gần 2 phút, chỉ xuất hiện logo của Barbie 2 lần, đoạn mở đầu và đoạn kết, cùng với tone màu hồng truyền thống của Barbie, nhưng khi mọi người xem clip đều có thể nhận ra đây là clip của nhãn hàng Barbie.

4. Truyền thông thông điệp: Đoạn đầu mở ra với câu hỏi "What happens when girls are free to imagine they can be everything?" - "Điều gì xảy ra khi con gái của bạn tự do tưởng tượng chúng có thể làm tất cả mọi điều?". Các frame sau đó là những đáp án được dramatize, những viễn cảnh có thể xảy ra. Đoạn kết là câu khẳng định cũng như là câu trả lời từ nhãn hàng Barbie "When a girl plays with Barbie, she imagines everything she can become" - "Khi bé chơi với Barbie, bé tưởng tượng mình có thể là bất cứ ai". Hàm ý như là: các mẹ hãy cho bé tự do chơi đùa cùng Barbie, lúc ấy là lúc bé phát triển khả năng tưởng tượng và sáng tạo.

Clip rất đơn giản, không cầu kỳ, không cần branding nhiều, nhưng theo tôi đánh giá là người xem có thể hiểu được thông điệp của nhãn hàng và nhớ được clip này là của thương hiệu nào.

By Đoàn Trung Thảo

10/30/2015

Hiểu về Người tiêu dùng và khách hàng

Hiểu về Người tiêu dùng và khách hàng


Tuần trước gặp lại các bạn nhân viên mới của công ty cũ, nhớ lại cảnh bản thân mình thời ấy, phải tự tìm tòi và học hỏi. Muốn viết 1 bài cho những người cùng cảnh ngộ như mình lúc ấy mà đến hôm nay mới có thời gian :(

Bài viết này xin gửi tặng cho những người không có hay chưa có cơ hội được huấn luyện một cách bài bản.^^

Để làm Marketing, việc đầu tiên và nền tảng là hiểu về người tiêu dùng, thị trường, và shopper. Nó đóng vai trò như việc chuẩn đoán bệnh. Bác sĩ muốn đưa ra thuốc tốt cho bệnh nhân, thì việc đầu tiên phải là chuẩn đoán đúng bệnh.

Để chuẩn đoán bệnh trong nghề Marketing, bạn cần hiểu và sử dụng tốt Market Research. Có 3 loại Market Research: Ad Hoc Research, Market Information và Desk Research.

Ad Hoc Research

Ad Hoc Research ám chỉ những nghiên cứu mang tính chất tự phát theo nhu cầu được phát sinh. Nó được thiết kế riêng để tìm ra một cái gì đó mới và mỗi một nghiên cứu đều có những mục tiêu riêng của nó. Có 2 loại Ad Hoc Research là Ad Hoc Qualitative Research và Ad Hoc Quantitative Research.

1. Ad Hoc Qualitative Research

Qualitative Research nhầm mục đích tìm hiểu sâu về 1 vấn đề gì đó trong 1 nhóm đối tượng nhỏ.
Nó giống như việc nhãn hàng của bạn "trò chuyện" trực tiếp với người tiêu dùng mục tiêu của mình vậy. Bạn phải có 1 danh sách những đề tài để nghiên cứu và sẽ trò chuyện với người tiêu dùng mục tiêu một cách tự nhiên nhất không theo 1 bản câu hỏi có structure rõ ràng. Điều này sẽ giúp bạn đào sâu vào những điều mà người tiêu dùng chia sẻ. Qualitative Research có 2 loại chính: Focus Groups & In-depth Interviews.

2. Ad Hoc Quantitative Research

Quantitative Research chỉ ra những sự thật và số liệu trong nhóm đối tượng lớn hơn. Nó chủ yếu đo lường về thái độ và hành vi của người tiêu dùng bằng cách trả lời câu hỏi ‘How many?’

Ví dụ:
> Bao nhiêu người thích uống Coca hơn Pepsi?
> Bao nhiêu người nghĩ rằng uống nước ngọt sẽ tốt cho đường tiêu hóa?
> Bao nhiêu người sẽ mua sản phẩm mới của Coca?

Phỏng vấn viên sẽ thực hiện cuộc nghiên cứu bằng cách sử dụng một bản câu hỏi có structure rõ ràng và được thống nhất với Brand team trước. Phỏng vấn viên có thể thực hiện phỏng vấn thông qua face-to-face (in-home, trên đường / central location), qua điện thoại, trên internet.
Các loại Quantitative Research thường gặp như Product Test, Packaging Test, TVC test...

Market Information

Market Information ám chỉ đến dữ liệu được thu thập một cách thường xuyên dựa trên 1 khoảng thời gian cố định để đo lường những yếu tố của nhãn hàng qua từng thời điểm. Ví dụ: brand performance, consumer buying,...

Có những loại Market Information phổ biến như: Retail Audits, Brand Health Tracking, U&A, Consumer Panels/Drinking Panels, và In-Market Communications Tracking.

> Retail Audits đo lường doanh số bán thông qua hệ bán lẻ. Research Agency thiết lập mẫu đại diện nhất định, có thể mang tính đại diện cho thị trường và kiểm tra các thương hiệu, ngành hàng bán được bao nhiêu, tăng hay giảm so với trước đó, hệ thống phân phối thế nào, đang gặp vấn đề gì ở đâu,...

> Brand Health Tracking đo lường mức độ yêu thích của nhãn hàng trong tâm trí người tiêu dùng, những gì động lại trong tâm trí của người tiêu dùng về nhãn hàng, ngành hàng,....

> Consumer Panels đo lường mức độ mua hàng hay sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng. Research Agency sẽ thiết lập mẫu đại diện về người tiêu dùng hay hộ gia đình. Họ sẽ ghi lại những gì họ mua hay sử dụng, sử dụng như thế nào vào nhật ký.

> In-Market Communications Tracking đo lường những hoạt động truyền thông mà người tiêu dùng thấy và những tác động của nó đến người tiêu dùng. Research Agency sẽ hỏi người tiêu dùng về những quảng cáo mà họ đã từng xem và hỏi ý kiến và đánh giá của họ về nhãn hàng.

Desk Research

Đây là những dữ liệu hay thông tin có sẵn mà các công ty nghiên cứu thị trường thường hay cập nhật miễn phí cho đối tác. Những thông tin từ nhà cung cấp, từ các cơ quan thông kê,...

Để làm 1 bác sĩ giỏi, bạn phải giỏi chuẩn bệnh trước. Muốn giỏi marketing, trước tiên bạn phải giỏi về research trước. Enjoy với research bạn nhé! Còn tui đi ngủ đây zzZZZZ

By Đoàn Trung Thảo

7/23/2015

Miếng trầu là đầu câu chuyện ở xứ người

Dù ở bất kỳ nền văn hóa nào, đặc biệt là xã hội hiện đại ngày nay, khi khoảng cách giữa người và người dường như ngày càng xa hơn, thì một lý do để bắt đầu câu chuyện thật sự là vô cùng quan trọng. Như người Việt Nam thường hay nói "Miếng trầu là đầu câu chuyện".

Ở Việt Nam trước kia cũng có nhiều campaign sử dụng điển tích "Miếng Trầu là đầu câu chuyện" như Double Mint của Wrigley. Và mới đây thôi trong một nghiên cứu xã hội Hãng bánh kẹo Lotus đã sắp xếp random từng cập với nhau để uống cafe và chuyện trò. Xem thử clip bên dưới nhé:


Người tiêu dùng sử dụng một Facebook app và được mời đến một buổi hẹn với một người lạ nào đó chưa từng được biết đến, để cùng uống cafe ăn bánh và chuyện trò.

Hãng bánh kẹo Lotus này muốn cho người ta thấy rằng việc uống cafe và ăn bánh qui là cách để bắt đầu một chuyện hiệu quả nhất. Thật sự theo đánh giá của cá nhân tôi thì việc này là vô cùng hiệu quả vì các lý do sau:

1. Nhu cầu giao tiếp và kết bạn là có, nhưng vì cái tôi của mỗi cá nhân cao, người ta dường như rất ngại khi phải bắt chuyện với một người lạ. Và khi ngồi cùng nhau, họ cũng chẳng biết phải nói gì. Bạn có thể để rằng thường ở các nước Phương Tây, người ta bắt chuyện với nhau bằng một câu rất là sến súa "Trời hôm nay đẹp thật, phải không?"

2. Có một công ty có uy tín mời mình và người khác đến, mức độ tin tưởng về người đối diện được đảm bảo hơn.

3. Con người thích cái gì đó lạ lạ vui vui :)

Đoàn Trung Thảo

7/19/2015

4 thời điểm mà bất kỳ Marketer nào cũng nên biết

4 thời điểm mà bất kỳ Marketer nào cũng nên biết


Hành vi của người tiêu dùng và những kỳ vọng của họ luôn thay đổi. Với những chiếc điện thoại "thần thánh" trong túi, chúng ta có thể làm nhiều việc hơn chỉ xem giờ, nhắn tin, hay gọi cho bạn bè. Chúng ta dùng điện thoại để tìm và mong đợi những nhãn hàng có thể trả lời những câu hỏi của họ. Đó là những thời điểm mà Google gọi là I-want-to-know, I-want-to-go, I-want-to-do, I-want-to-buy moments, những thời điểm mà người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng hay xem xét chọn lựa những gì trong các lựa chọn của họ.

Ở nhiều nước, bao gồm Mỹ., người tiêu dùng thường tìm kiếm thông tin qua điện thoại hơn là qua máy tính hay laptop. Sau đây là những báo cáo mới nhất của Google, update để anh em biết để vận dụng trong những công việc của mình.

(Thông tin được cung cấp bởi Google.)

Đoàn Trung Thảo

7/12/2015

9 bài học về Video Marketing để xây dựng thương hiệu thành công

9 bài học về Video Marketing để xây dựng thương hiệu thành công


Dạo này thường hay dạo chơi trên Youtube, hôm nay bỗng nhớ đến buổi presentation xin tài trợ của Yan và nhớ các môn đệ. Thường thì có những buổi presentation như vậy các manager đều muốn nhân viên mình tham gia để biết và hiểu thêm về những cái gì mới trên thị trường, mở rộng tuy duy, và muốn lắng nghe những suy nghĩ của nhân viên của mình. Nhưng những lúc như vậy, manager chỉ có thể coaching cho nhân viên những điểm sai mà nhân viên nêu ra thôi, không thể đi từ big picture cho nhân viên thấy được toàn cảnh của vấn đề. Sau các buổi ấy thì nếu có thời gian thì có thể ngồi lại với nhân viên training bài bản hơn. Nếu không thì tùy vào công việc của từng nhân viên, mà coaching dựa trên từng công việc cụ thể. 

Khi đi làm thì cả nhân viên lẫn sếp đều bận, chưa có thời gian ngồi lại làm buổi training đầy đủ. Hôm nay, sẵn tiện có thời gian và hứng thú, xin viết về 9 bài học về video marketing để xây dựng thương hiệu thành công, gửi đến các đồ đệ năm xưa :). Làm một marketer thì cần phải học hỏi không ngừng, và phải thật sự cứng, nếu không sẽ bị agency dẫn đi vòng vòng, và bị agency lead là tiêu. Cố lên cái chú các thiếm nhé!

Bài học #1: Relevance

Phải biết mình cần xây dựng cái gì cho nhãn hàng
Bài này lấy cảm xúc từ buổi presentation kể trên, và viết riêng cho tên lính ruột. Hôm ấy, mình vô trễ, nghe brief lại thì có những loại hình bao gồm: điểm tin nóng (cái tên gọi chính xác là gì thì không nhớ), các clip theo chủ đề, clip update tình hình các sao, còn 1 loại là cái gì thì quên mất rồi. Điều đáng buồn là cái thằng lính của tôi là người đầu tiên và duy nhất phán 1 câu xanh gờn "em thấy cái điểm tin nóng này hay nè, mà sao hok ai thấy nó tốt và có tiềm năng hết vậy?...", nghe mà muốn đá đít nó ghê hok, cứ như là sếp nó bị mù ấy (_._!)

Các agency khi present sẽ đưa ra rất nhiều ý tưởng, concept, câu chuyện, và việc của họ là thuyết phục client những ý tưởng này là phù hợp với nhãn hàng bằng cách này hay cách khác. Việc của một brand marketer là xác định được nhãn hàng của mình đang có định hướng gì, cần xây dựng gì, campaign idea đang thực hiện là gì? Sau đó, ta sẽ xem xét các option của agency đưa ra, cái nào là phù hợp nhất với nhãn hàng và campaign đang chạy.

Cái điểm dở của điểm tin nóng là nó chỉ giúp build Reach/awareness, chứ không giúp build brand. Mà những nhãn hàng lớn thì awareness đã cao rồi, cái nhãn hàng cần là build brand love, engagement, hay consumption thông qua từng thông điệp cụ thể. Khi tài trợ cho các chương trình tin nóng, thì có các điểm dở cho 1 brand lớn đã có thương hiệu là: 1) Quyền lợi thường là logo, nếu có TVC thì thường nằm ở đoạn cuối của clip, và không có gì đảm bảo người xem có thể xem đến cuối clip, 2) Thông điệp của nhãn hàng bị lu mờ trong một đống thông tin, 3) chi phí tài trợ cao hơn so với quảng cáo adsense. Khi quảng cáo adsene, TVC của  nhãn hàng có thể xuất hiện sen giữa bất kỳ 1 cái clip nào liên quan, và có thể ở các đoàn đầu và giữa, 4) tính relevance và consistency. 

Bài học #2: Trong thế giới Video Marketing, Consistency là chìa khóa quan trọng

Thực tế thì Consistency là điều cơ bản nhất trong môn khoa học Marketing, chứ không riêng gì trong Video marketing. OMO từ khi xuất hiện đến nay ở VN, luôn nói về "đánh bật các vết bẩn cứng đầu", Anlene luôn nói về "Xương chắc khỏe". Quay lại đề tài Video marketing, các Brand marketer muốn xây dựng thương hiệu thành công phải đảm bảo tính consistent khi post các video của mình trên kênh YouTube của nhãn hàng. Nội dung là nội dung, cũng giống như các nội dung digital truyền thống khác (như online article, PR,...), followers và khách hàng mục tiêu muốn xem những video mới mẻ trong những khoảng thời gian nhất định, từ đó giúp họ luôn engaged với nhãn hàng và kênh Youtube của nhãn hàng. Không thể có chuyện hứng thì post bài, không hứng thì chẳng có bài nào cả. Các thương hiệu toàn cầu thành công nhất luôn có một số lượng các video khủng được post trên kênh YouTube của nhãn hàng theo lịch trình định sẵn.

Bài học #3: Video Production không cần quá hoàn hảo

Để có và post những video content thành công, lưu ý rằng Video production không cần thiết phải luôn có chất lượng như các đoạn phim trên màng ảnh rộng hay như trên TV. Bạn nên tập trung vào việc tạo ra nhiều nội dung ở các đề tài khác phù hợp với campaign idea và nhãn hàng hơn là cứ lo lắng về chất lượng của video. Sự thật là tạo những video chất lượng vừa phải có thể tiết kiệm ngân sách trong khi bạn tạo ra 1 video chất lượng chuẩn như TVC, thì khi upload lên Youtube, bạn cũng phải giảm dung lượng hay chất lượng xuống, chưa nói đến việc hiển thị trên máy của người dùng là khác nhau.

Bài học #4: Cần phải biết tối ưu hóa Video và biết cách SEO clip của mình trên công cụ tìm kiếm

Post 1 cái clip mà chẳng ai xem cũng chả ít lợi gì. Vì vậy SEO rất quan trọng nếu như bạn muốn xây dựng thương hiệu thành công. Các qui tắc để tối ưu video trên công cụ tìm kiếm YouTube sẽ khác so với công cụ tìm kiếm truyền thống khác như Yahoo! Cần hiểu rõ cách tối ưu để có thể input hay quản lý cách agency thực hiện. Cái này nếu là đồ đệ cũ, thì gặp cafe sẽ hướng dẫn cụ thể hơn nhé :)

Bài học #5: Luôn Consistent trong Branding

Branding consistency là điều rất quan trọng, mỗi video bạn upload lên đại diện cho hình ảnh thương hiệu của bạn một cách nhất quán. Cũng giống như các marketing material khác mà bạn thiết kế, các video content bạn sản xuất phải có tính thống nhất và mức độ branding phù hợp. Tuy nhiên, mặc dù consistency là quan trọng, bạn cần tránh việc over branding trên các video của mình nhé, vì khi các video mình branding quá mức sẽ gây phản cảm và người xem sẽ không share các video này của nhãn hàng. Cần lưu ý video của mình phải có titles, descriptions, tags, and website embedding, và branding trong cả thẻ meta.

Bài học #6: Nên có nhiều nội dung hơn là tạo ra nhiều kênh

Có lẽ bạn sẽ nghĩ là tạo ra nhiều kênh sẽ giúp bạn mở rộng đối tượng audience, việc đó không sai. Bạn có thể thấy rằng hầu như tất cả các kênh mạng xã hội đều có sự hiện diện của Coca Cola, như: Facebook, Linkedin, Twitter, Reddit, Tumblers,v.v... nhưng bạn nên nhận ra một sự thật rõ ràng là trên mỗi kênh truyền thông ấy của Coca Cola, đều chứa một số lượng lớn content mang tính consistent cao. Nếu bạn không có nguồn lực để quản lý nhiều kênh như vậy, việc ưu tiên của bạn là tập trung vào việc tạo ra nhiều nội dung hơn cho một kênh sẵn có của bạn. Nếu bạn muốn thành công, hãy nhận dạng loại nội dung nào đối tượng mục tiêu của bạn muốn xem và hãy thêm nhiều nội dung ấy vào kênh của bạn.

Bài học #7: Tập trung vào Social Media Engagement

Người tiêu dùng hiện đại muốn được kết nối hay engaged, đây chính là lý do tại sao digital marketing lại phổ biến. Các Social media platform là các nguồn phổ biến nhất đem traffic đến YouTube channel của nhãn hàng? Người dùng sẽ share nội dung, comment trên nội dung ấy, và giúp người tiêu dùng tin tưởng hơn cho nhãn hàng. Hãy engage với đối tượng mục tiêu mà bạn đang nhấm đến, encourage họ share những nội dung của mình, và đặc biệt nên tìm hiểu người xem của bạn muốn xem gì.

Bài học #8: Integration is Key

Khi bạn thực hiện một chiến lượt video marketing, bạn nên nghĩ đến cách integrate chiến lượt này với các chiến lượt digital và chiến lượt truyền thống khác. Integration thật sự quan trọng nếu bạn muốn nhiều subscribers và phát triển channel của mình. Lấy ví dụ campaign Tìm em nơi đâu của Close-up năm 2006. Kênh truyền thông chính là Youtube. Nhưng Close-up vẫn sử dụng các kênh truyền thông truyền thống như TVC, OOH, và các kênh Digital để đẩy campaign lên đến đỉnh điểm. Cho đến bây giờ, hầu như các brand marketer và các người theo dõi năm ấy vẫn còn nhớ đến campaign ấy. Vì nó đã phối hợp các kênh truyền thông rất hiệu quả, dẫn đến awareness của chương trình cao kèm theo great content cùng good back-end management làm cho tính engagement cao. 

Bài học #9: Tính entertainment và lý do để theo dõi

Không phải cứ tung clip lên là có người xem, mà xem cũng chưa chắc đã xem hết và nhớ thông điệp của nhãn mình. Thường người ta xem 1 clip nào đó vì: 1) Cái gì đó vui, hài hước, 2) Một cái gì đó có ý nghĩa, 3) Một cái gì đó dễ thương, 4) Chuyện cá nhân của một người nào đó, sẽ gây tính tò mò cho người khác, 5) Thần tượng của mình.

Các chú các thím lính cũ của tui nhớ trong đầu 9 bài học về Video Marketing để xây dựng thương hiệu thành công này nhé, hy vọng các chú các thím có thể làm ra các video marketing để đời! :D

Đoàn Trung Thảo

7/08/2015

6 bài học marketing về xây dựng thương hiệu

6 bài học marketing về xây dựng thuơng hiệu: Học từ những điều hay và dở của các công ty hàng đầu

Đi làm không phải ai cũng được mai mắn như nhau. Có người thì mới ra trường đã vào được những công ty lớn để rèn dũa, đút kết kinh nghiệm, được tham gia các lớp đào tạo, được học hỏi từ các sếp giỏi. Có người thì làm hơn 10 năm, nhưng vẫn không có tí kinh nghiệm hay tầm nhìn đủ lớn. Vậy nếu bạn không được mai mắn, phải làm sao? Theo tôi, bạn chỉ có 2 con đường: 1) Tham gia các khóa học chuyên môn hay chuyên đề bạn cần, 2) Học hỏi từ cách mà thương hiệu lớn đã làm thông qua các tài liệu, bài viết, các campaign mà họ chạy, từ bạn bè trong các công ty lớn ấy. Cách này thậm chí cũng hữu ích những người đã có kinh nghiệm lâu năm ở những công ty lớn nữa, vì theo tôi, ngành marketing luôn thay đổi rất nhanh, bạn không học là từ đào thảy mình. Với kiến thức và kinh nghiệm hạn hẹp, tôi xin viết 1 bài từ những đút kết được từ những gì mình biết và thấy, đương nhiên theo quan điểm của chính tôi là chủ yếu.

Sự lên xuống của các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới luôn là những lời cảnh báo hay nhưng bài học tốt để noi theo. Và sau đây là 6 bài học marketing về xây dựng thương hiệu mà bạn cần xem xét:

Bài học thứ 1: Xác định human truth.

Thuật ngữ này có vẻ lạ với những công ty ngoài Unilever, P&G, và Coca-Cola. Thông thường thì khi làm marketing, bạn sẽ dựa trên Brand Key, hay một số công ty gọi là Brand DNA. Ngoài công cụ này, Unilever, Coca-Cola và P&G còn có 1 công cụ khác, đó là Brand Love Key. Trong đó có 3 yếu tố chính là: Human Truth, Product Truth, Brand Purpose.

Ở đây, chỉ nói về Human Truth. Bạn có thể phát triển nhãn hàng cực nhanh nhưng nếu bạn không có Human truth đúng, thì bạn cũng chết rất nhanh. Một ví dụ điển hình là Apple. Apple tăng trưởng cực kỳ nhanh từ vị trí thương hiệu lớn thứ 29 trong năm 2006 với giá trị thương hiệu là $16.0 tỷ đô la, đến năm 2012, Apple trở thành thương hiệu mạnh nhất với giá trị thương hiệu đạt $183.0 tỷ đô la mỹ.
Sự tăng trưởng khủng khiếp này xuất phát từ human truth là con người thích công nghệ để làm việc đơn giản và dễ dàng. Trái lại, Nokia mất đi "Connecting People" cũng cùng thời điểm này, vì tưởng rằng công nghệ vượt trội hơn của mình đủ để ngăn sự thách thức của iPhone. Nó rớt từ hạng thứ 9 với giá trị tài sản thương hiệu $44.0 tỷ đô la mỹ trong năm 2008, đến hạng 81 với giá trị thương hiệu $10.7 tỷ đô la mỹ, và trong năm 2012 Nokia đã không còn nằm trong danh sách đo lường sức mạnh thương hiệu.

Lấy Ví dụ khác ở Việt Nam là OMO, OMO nhận ra rằng các mẹ luôn muốn con yêu của mình phát triển tốt cả và thể chất lẫn tinh thần nhưng cũng rất lo khi con quá năng động thì có thể thường xuyên dính phải các vết bẩn không thể giặt ra. OMO khuyến khích các mẹ hãy để con yêu cứ vui đùa thỏa thích để khám phá thế giới, chính những điều đó giúp bé học được đều hay, còn các vết bẩn dù cứng đầu đến đâu, cứ để OMO lo. Điều đó giúp OMO trở thành brand lớn nhất và có brand loyalty cao nhất cho đến nay.

Bài học thứ 2: Thiết kế sản phẩm là điều quan trọng. 

Mặc dù các quản lý thương nhãn hàng hay các marketer không nói nhiều, nhưng theo kinh nghiệm từ bản thân và các quan sát trên thị trường, tôi có thể chắc chắn rằng thiết kế là phần việc vô cùng quan trọng. Và nó đúng với hầu hết các ngành hàng. Bạn có để ý là thiết kế bao bì của các nhãn hàng của Unilever đều thay đổi mỗi năm. Mỗi năm gói bột giặt OMO đều được thiết kế đẹp hơn cùng với công thức mới được cãi tiến. Bạn có thể để ý rằng các thiết kế của lon Coca hay Pepsi đều thay đổi qua năm tháng hay không? thậm chí là logo, họ cũng phải thay đổi để thu hút sự chú ý hơn.


Thậm chí những ngành ít người để ý như công cụ tìm kiếm của Google, thì mỗi ngày logo của Google cũng đều thay đổi mới mẻ và sinh động hơn. Về điện thoại, có ai không mê mệt về những version mới hàng năm của iphone?

Lesson 3: Sự vượt trội về công nghệ chưa phải là tất cả. 

Thậm chí nó chưa chiếm đến 90% mức độ quan trọng, bởi vì thật ra con người quyết định không dựa trên lý tính. Ta có thể thấy rõ nhất trong ngành công nghệ, sự khác biệt hay thế mạnh về công nghệ giữa Apple, Samsung và các đối thủ khác hầu như rất nhỏ, nhưng doanh thu của họ cách biệt nhau hàng vạn dậm (nói hơi quá tí). Sự khác biệt nhất là brand love và sự gắng kết với người tiêu dùng, được tạo ra bởi khả năng đáp ứng nhu cầu chưa được đáp ứng của người tiêu dùng của Apple và Samsung một cách phù hợp nhất. Bạn có nghĩ rằng công nghệ của Sony lại thua xa Apple và Samsung hay không? Tôi không nghĩ vậy! Cái mà Sony đánh mất là sự thấu hiểu về người tiêu dùng, làm cho sự gắn kết với người tiêu dùng ngày càng xa hơn.

Nói về ngành hàng tiêu dùng nhanh hay ngành nước giải khát, Tân Hiệp Phát đã có một thời gian dài nói về công nghệ chiết vô trùng hay còn gọi là công nghệ Aseptic. Đây thật sự là một công nghệ vượt trội, tuy nhiên, mặc dù đã nói nhiều, nhưng hầu như người tiêu dùng vẫn không hiểu sự khác biệt của nó là gì.

Về công nghệ sản xuất thuốc giảm đau, có những công nghệ tiêu biểu như công nghệ phun, công nghệ nén,... những công nghệ này ảnh hưởng khá lớn đến mức hiệu quả của thành phẩm. Tuy nhiên, dường như người tiêu dùng vẫn lựa chọn những thương hiệu họ đã quen sử dụng hay được giới thiệu từ các dược sĩ. Người tiêu dùng không quan tâm nhiều đến công nghệ đó là gì.

Về mỹ phẩm, hầu như tất cả các nhãn hàng hàng đầu thế giới đều sở hữu những công nghệ tối tân nhất là công nghệ Nano, công nghệ Peptides, và công nghệ Biomagnetism. Nhưng giá cả và brand love của từng thường hiệu cách xa nhau cũng hàng vạn dậm (lại nói hơi quá 1 tí ^_^).

Ý tôi ở đây, không phải là công nghệ là không quan trọng! Theo nhiên, tôi đã từng hỏi nhiều người làm marketing lý do chiến thắng của nhãn hàng của họ là gì, họ chỉ nói là công nghệ. Công nghệ sẽ là một lý do để người tiêu dùng tin những gì bạn nói, nhưng nó chưa đủ mạnh để người tiêu dùng chọn và chỉ trung thành với bạn. Nếu dùng công nghệ để làm vũ khí chiến lượt nhầm đánh bại đối thủ có vẻ như không ổn cho lắm.

Bài học số 4: Không phải lúc nào người tiêu dùng cũng đúng.

Có 2 thuật ngữ bạn cần phân biệt là consumer-driven và consumer-driving.
- Consumer-driven: là đưa ra các giải pháp cho người tiêu dùng dựa trên những hiểu biết về người tiêu dùng mà bạn có thông qua nghiên cứu thị trường.
- Consumer-driving: là đưa ra những giải pháp, những sản phẩm, hay ý tưởng mà ngay cả người tiêu dùng cũng không thể nghĩ đến.

Sự thật là làm marketing, các marketer phải dựa trên data hay nghiên cứu thị trường để hiểu người tiêu dùng, khi đưa ra các ý tưởng, đều phải nghiên cứu xem người tiêu dùng có chấp nhận không, mức độ chấp nhận đến đâu.

Nhưng trên thực tế, vẫn có nhiều thương hiệu đã tạo ra những điều mới lạ làm người tiêu dùng phải theo mình chứ không phải thương hiệu theo người tiêu dùng. Đơn cử là những ví dụ sau:

Ví dụ 1: Nếu Apple hỏi khách hàng vào năm 1983, họ cần gì? thì có thể câu trả lời sẽ là "Tôi cần máy Apple to hơn, nhanh hơn, rẻ hơn", sẽ có bao nhiêu người nói là "tôi cần 1 cỗ máy nhỏ, có thiết kế đẹp, phần mềm đơn giản dễ sử dụng". Liệu rằng trước khi Microsoft cho ra đời hệ điều hành Windows, người tiêu dùng có nghĩ là sẽ có 1 giao diện dễ sử dụng, thân thiện hơn với thùng rác ở góc bên dưới hay bên trên màn hình với hệ điều hành Ms Doc hay không?

Ví dụ 2: Khi các điện thoại đầu tiên ra đời với diện tích lớn cùng các nút bấm. Khi hỏi người tiêu dùng họ muốn điện thoại của họ như thế nào? Liệu rằng bạn sẽ có được câu trả lời là "tôi muốn điện thoại của tôi không có bàn phím, có thể nghe nhạc, lướt web,..." hay không?

Ví dụ 3: Mì Tiến Vua - Mì vì sức khỏe. Trước khi mì Tiến Vua nói tôi là "mì tốt cho sức khỏe của bạn", không ai nghĩ rằng mì mà lại tốt cho sức khỏe cả.

Bài học số 5: Sự mở rộng thị trường sang các nước khác không phải là cách duy nhất phát triển doanh nghiệp. 

Để doanh nghiệp phát triển, trên cơ bản, bạn có 2 cách: bành trướng (tăng penetration) và đào sâu (build brand love). Hầu hết các điều theo hướng bành trướng, ví dụ: bạn mở quán cafe và xây dựng thương hiệu thành công, sau đó bạn mở thêm các chi nhánh. Đó là bành trướng. Đương nhiên nó sẽ giúp đem lại thêm doanh thu. Nhưng cũng có một cách hiệu quả là tận dụng thương hiệu của bạn sang những ngành hàng khác. Sức mạnh về giá đầu vào của Walmart cũng không đảm bảo cho sự bành trướng trên toàn cầu của Walmart. Walmart đã giảm nhẹ sức mạnh thương hiệu của mình trong 8 năm qua, từ vị trí trong top 10 đến năm 2013, nó sếp hạng thứ 18 với giá trị thương hiệu $36.2 tỷ USD và trở thành thương hiệu thứ 20 với giá trị thương hiệu $24.7 USD trong năm 2015. Trong khi đó, một nhà bán lẻ khác là Amazon lại phát triển thương hiệu của mình bằng cách lấn sân sang các ngành hàng khác, từ kinh doanh sách sang các mặt hàng quần áo, điện tử,...

Bài học số 6: Học cách làm địa phương hóa thương hiệu.

Một công ty hay một thương hiệu đến từ 1 nước khác không có nghĩa là nó không thể trở thành một thương hiệu địa phương được. Sunsilk đã từng Việt Nam hóa thương hiệu Sunsilk bằng cách cho ra đời sản phẩm Sunsilk Bồ Kết. P&G cũng đã và đang Việt Nam hóa các thương hiệu toàn cầu của công ty bằng các chiến dịch gần gũi hơn với người tiêu dùng, đem những hình ảnh cuộc sống hằng ngày của người dân Việt Nam trong các hoạt động truyền thông của mình.

Nói tóm lại, một marketer nhạy bén thì luôn luôn tìm tòi học hỏi từ những thành công của các công ty khác và tránh những sai lầm mà các công ty khác gặp phải. Vì làm một người quản lý thương hiệu, người đó phải xem các nhãn hàng mình nắm như con của mình. Chẳng ai muốn con mình phát triển không tốt. Hy vọng 6 bài học marketing về xây dựng thương hiệu này hữu ích cho bạn.

Chân thành
Đoàn Trung Thảo

6/22/2015

CSR: Chiến lược phát triển bền vững

CSR: Chiến lược phát triển bền vững của các tập đoàn đa quốc gia

Để một công ty phát triển bền vững, các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều lý thuyết cũng như là các chiến lược phát triển. Nổi bật nhất là CSR - Corporate Social Responsibility, đây là Chiến Lược Phát Triển Bền Vững mà hầu hết các tập đoàn đa quốc gia đều sử dụng.


Sau khi tốt nghiệp MBA, tôi cũng từng đề xuất chiến lượt phát triển bền vững này vào một công ty lớn của Việt Nam, và chương trình CSR này được đồng ý thực hiện. Nhưng sau đó, nó khác hoàn toàn khác so với đề xuất ban đầu. Gần đây tôi cũng đưa ra một concept về CSR cho một nhãn hàng lớn mà tôi phụ trách, concept được đồng ý thực hiện, nhưng khi thực hiện, lại một lần nữa nó bị thay đổi hoàn toàn. Thật sự thì đôi với một công ty Việt Nam, dù lớn hay nhỏ, cái họ quan tâm nhất vẫn là lợi nhuận, là doanh số, hơn là những cái lợi trong tương lai. Do đó, để một công ty thực hiện loại chiến lược này, thật không phải là chuyện đơn giản. Nhưng tôi vẫn hy vọng rằng, trong tương lai không xa, các công ty Việt Nam của chúng ta có thể chú ý hơn đến Chiến Lược Phát Triển Bền Vững này.

Để bạn hiểu rõ hơn về CSR - Corporate Social Responsibility, tôi xin giải thích rõ hơn và đưa ra những ví dụ về vấn đề này như sau:

CSR - Corporate Social Responsibility là gì?

Nếu định nghĩa theo sách vỡ và theo model của nó thì hơi khó hiểu, tôi xin nêu ra một cách đơn giản theo mô hình 3Ps như sau. Để phát triển bền vững, công ty cần xem chính bản thân công ty như là một thành viên của cộng đồng, và thực hiện những nghĩa vụ của mình bao gồm: People, Planet, và Profit


Thật ra, đây là mô hình để đánh giá một chương trình CSR hơn là một định nghĩa, nhưng để đánh giá một chương trình CSR, thường các công ty dựa vào 3Ps này, do đó, chỉ cần xoáy vào đây, bạn có thể hiểu được concept của nó rồi.

People: ám chỉ đến cộng đồng và cả bản thân nhân viên của công ty. Công ty làm gì để có thể cải thiện được tình hình kinh tế của cộng đồng, của xã hội, cải thiện về nguồn lao động, cải thiện những tri thức, cuộc sống của cộng đồng,...Ở P này, ta thường thấy những chương trình cụ thể như Management Trainee của các tập đoàn đa quốc gia như Unilever, Pepsi, P&G,v.v... chương trình này giúp giáo dục và huấn luyện các sinh viên mới ra trường nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng thực tiễn nhầm đáp ứng các nhu cầu trong công việc. Khi các sinh viên được đào tạo, họ có thể tạo ra được những giá trị cụ thể cho cộng đồng và xã hội. Một ví dụ khác là, khi bão và lũ lụt xảy đến với ở miền Trung, thì một công ty phát động chương trình nhường cơm sẻ áo, cùng thực hiện chương trình từ thiện đến những khu vực gặp nạn này.

Planet: chỉ những việc làm của công ty làm cho môi trường sống ngày càng an toàn, và tốt đẹp hơn. Ví dụ những công ty sản xuất, hàng ngày thảy ra môi trường xung quanh hay thảy ra sông, cống rảnh một lượng lớn các chất thảy độc hại, sau một quá trình lao động và sản xuất, công ty này áp dụng những công nghệ mới giúp xử lý chất thảy tốt hơn, hoặc tái sử dụng các chất thảy này. Một ví dụ khác là OMO, nhãn hàng bột giặt này luôn luôn có nhiều chương trình CSR riêng của nhãn mình bao gồm 2 hoạt động nổi trội là: giáo dục và giúp trẻ phát triển tốt hơn và các hoạt động thân thiện với môi trường. Các hoạt động thân thiên với môi trường của OMO là mỗi năm điều nghiên cứu và yêu cầu các nhà cung cấp cung cấp hay sử dụng những thành phần nguyên liệu thân thiên hơn với môi trường như nhựa tái chế không có chất độc hại với môi trường,...

Profit: là làm sao phải có lợi nhuận cho công ty. Một khi công ty có lợi nhuận, thì công ty sẽ đóng thuế cho nhà nước, góp phần vào ngân sách quốc gia. Một khi công ty có lợi nhuận thì mới phát triển được, ngoài việc đóng góp vào ngân sách quốc gia, công ty còn đem đến nhiều việc làm hơn cho cộng động và quốc gia hay khu vực mà mình hoàn hoạt động, từ đó giúp việc luân chuyển hàng hóa trở nên thông suốt và tốt hơn dẫn đến việc kinh tế phát triển.

3 yếu tố này thường gắn liền với nhau, phân tích một ví dụ điển hình như sau:

Quảng Nam bị ngập lụt, người dân không thể lao động, và ở đây xảy ra nạn đói.

Một Công ty, ví dụ là Tân Hiệp Phát, phát động chương trình "Làm tiết kiệm, sống sẻ chia" với cơ chế chương trình như sau: các nhân viên trong công ty nên để ý đến việc sử dụng nước của mình, và nên sử dụng tiết kiệm, sau giờ làm công ty sẽ tắt hệ thống máy lạnh để tiết kiệm điện. Số tiền tiết kiệm được sẽ góp vào quỹ ủng hộ miền trung thân yêu. Các nhân viên của công ty sẽ cùng đến miền trung và làm chương trình từ thiện. Ở đây, khi tiết kiệm điện và nước công ty là làm giảm thiểu sự tát động đến môi trường có nghĩa là Planet, khi mà nguồn nước ngày càng cạn kiệt, có nơi không có nước để uống. Khi tiết kiệm, thì chi phí sẽ giảm hơn so với bình thường, với qui mô công ty lớn, thì chỉ cần giảm như thế, một tháng cũng giảm được một chi phí không nhỏ, giúp tăng lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận này được dùng để giúp đỡ người dân ở vùng lũ lụt. Khi người dân được giúp đỡ, họ có thể sớm phục hồi nền kinh tế ở địa phương đó, khi đọc consumption ở đó sẽ được phục hồi, sẽ quay về phát triển lợi nhuận cho công ty. Ở đây công ty sẽ có những lợi ích vô hình như: 1) Hình ảnh cuộc công ty sẽ được yêu thích hơn, 2) Khi lũ lụt, lượng tiêu dùng sẽ giảm, ảnh hưởng đến doanh số và lợi nhuận công ty, nhưng khi công ty giúp người dân vượt qua được khó khăn, sau khi khó khăn đi qua, người dẫn sẽ ủng hộ sản phẩm nhiều hơn, từ đó giúp tăng consumption, dẫn đến tăng doan số.

Phân tích các chương trình CSR điển hình ở Việt Nam để có thể học hỏi thêm từ các chương trình này:

Chương trình "Uống sữa là sẻ chia" của Vinamilk:


Ở đây ta thấy, khi phát động chương trình này, Vinamilk không những giúp được cho 6 triệu trẻ em nghèo có sữa để uống, mà còn giúp cho những người mong muốn giúp một phần sức của mình đến người nghèo khó. Người tiêu dùng có cảm giác vừa có thể sử dụng tiền của mình để sử dụng sản phẩm, vừa mang đến giá trị cho một đối tượng khác đang cần sự giúp đỡ. Và khi chương trình thành công tốt đẹp, doanh thu của công ty cũng tăng theo, dẫn đến là chương trình có thêm phiên bản mới và giúp thêm nhiều người hơn nữa.

Một ví dụ khác là chương trình CSR hàng năm của Unilever.



Dự án này nhầm mục đích kêu gọi các hộ gia đình hãy tạo ra một tương lại tươi sáng hơn bằng cách quan tâm hơn đến cộng đồng và môi trường.

Từ việc làm xanh phòng tắm đến việc tìm những cách sử dụng mới cho những vật dụng hàng ngày trong nhà khi đã dùng hết như chai dầu gội, chai nước giặt, v.v..., những hoạt động này chứng minh rằng những hành động nhỏ tưởng chừng như vô nghĩa, nhưng khi nó được thực hiện cùng nhau thì có thể tạo ra được một tác động to lớn. Bạn có thể sử dụng những chai lọ đã sử dụng hết bằng một cách sáng tạo nào đó, hay đơn giản chỉ là tắt vòi nước khi bạn đánh răng, giảm thiểu lượng nước sử dụng hàng ngày bằng cách sử dụng Comfort 1 lần xả, v.v... Nếu mỗi chúng ta đều góp một ít, thì thế giới của chúng ta sẽ tốt đẹp hơn rất nhiều. Thông qua dự án này, Unilever muốn dạy thế hệ trẻ sống một cách có ý thức và lành mạnh hơn để đảm bảo con em chúng ta hay cháu chít của chúng ta có một cuộc sống thịnh vượng trong một thế giới tốt đẹp với nước và thức ăn sạch.

Lợi ích từ những chiến dịch CSR này là gì?

Các tập đoàn lớn đều đưa CSR - Corporate Social Responsibility vào phần chiến lược phát triển bền vững trong các báo cáo hàng năm của mình. Do đó, bạn có thể thấy được, CSR là công việc nhầm đem đến sự phát triển bền vững lâu dài cho tổ chức hơn là những lợi ích nhận được liền ngay lúc đó. Đó chính là điểm làm hạn chế việc áp dụng bởi các công ty, tập đoàn lớn của Việt Nam.

Các lợi ích của CSR bao gồm:

1. Quản lý rủi ro:

Danh tiếng phải mất hàng thập kể để xây dựng, nhưng chỉ tại nạn, sơ suất nhỏ, hay những scandal nhỏ cũng có thể hủy hoại danh tiếng ấy. Bạn hãy tưởng tượng nếu một công ty xảy ra một lỗi trong sản xuất hay vướng phải một scandal, nhưng trước đó, công ty đã làm nhiều chương trình giao dục cho cộng đồng những điều mới, đóng góp vào các quĩ giúp ích cho con em của bạn, thì liệu rằng chỉ vì một scandal mà bạn vội quay lưng với công ty ấy? Qua nhiều cuộc khảo sát trên thế giới, thì những công ty có đóng góp vào sự phát triển của cộng động, có thực hiện các chiến dịch CSR, thì khi xảy ra khủng hoảng, người tiêu dùng thường có khuynh hướng dễ bỏ qua cho những sai lầm ấy của công ty.

2. Sự yêu thích về thương hiệu:

CSR có thể giúp xây dựng tính trung thành thương hiệu dựa trên giá trị đạo đức xác định phù hợp với ngành hàng hay nhãn hàng. Ví dụ chương trình "Uống sữa là sẻ chia" của Vinamilk, nếu bạn thường hay uống sữa, bây giờ khi bạn mua sữa, bạn có cảm giác giúp ích cho người khác nữa, liệu rằng bạn có cảm thấy thích uống sữa của Vinamilk hơn không? Tôi tin là có!

3. Sự khác biệt về thương hiệu:

CSR có thể giúp xây dựng sự khác biệt thương hiệu dựa trên giá trị của thương hiệu mang đến cho người tiêu dùng, những nhãn hàng lớn sẽ có thêm 1P nữa trong Marketing Mix, đó là Brand Philosophy. Ví dụ theo OMO " Học quá nhiều chưa chắc đã tốt trong khi vui chơi và lắm bẩn giúp bé học thêm nhiều điều mới" - "Trẻ học điều hay ngại gì vết bẩn", do đó, OMO giúp xây dựng 1000 sân chơi cho trẻ trên toàn quốc, giúp các bé phát triển thể chất trong quá trình chơi đùa và lắm bẩn. (Chương trình thực hiện từ 2006 đến hiện tại)

4. Mối quan hệ đối tác:

Những chương trình CSR phù hợp có thể tăng sự hấp dẫn đến các đôi tác của bản thân công ty. Ví dụ: Unilever là công ty luôn luôn tìm kiếm những đối tác sản xuất nguyên liệu tốt cho môi trường, nếu bạn cung chai đựng nước giặt thân thiện với môi trường, thì bạn sẽ có thể làm ăn lâu dài Unilever.

By Đoàn Trung Thảo


6/18/2015

Case Study: Scary Nivea Doll Viral Clip

Viral Clip: Scary Nivea Doll chỉ cho trẻ tại sao phải sử dụng kem chống nắng


Bài này viết dành riêng cho những nhân viên cũ tui, tuy không còn làm chung, nhưng anh vẫn thấy cần phát triển tụi em thêm nữa. Nói chung là "câu đầu này" và cái "chuyên mục Coaching" này là dành cho tụi em.

Chả là anh ít khi đọc tin tức, hôm nay tình cờ xem thấy Clip này thấy hay, clip mới hoàn toàn nhé! ^^ sẵn viết một bài cho tụi em. Không nói dông dài, vào vấn đề chính phía dưới luôn nhé:

Không biết ở Việt Nam thế nào, vì không có data để thảo luận, nhưng ở Brazil thì mọi người đều biết rằng trẻ con rất ghét thoa kem chống nắng. Và Insight của người mẹ là "làm sao để bảo vệ con yêu từ tác hại của ánh nắng mặt trời khi con không thích sử dụng kem chống nắng?".

Vì thế, Nivea muốn tìm một cách vừa vui lại vừa đáng nhớ để dạy cho trẻ em Brazil (và ba mẹ các bé) về tính quan trọng của việc sử dụng kem chống nắng. Họ đã brief và làm việc với agency để tạo ra những con búp bê mà khi nó ở ngoài nắng, thì da nó sẽ bị cháy nắng. Trẻ học được tính quan trọng của việc chăm sóc da khi thoa kem chống nắng lên để bảo vệ búp bê. Xem clip bên dưới xem tại sao nó hiệu quả nhé...



Con búp bê Nivea được làm từ vật liệu nhại cảm với tia UV và nhanh chóng chuyển màu giống như con tôm khi gặp nóng khi nó tiếp xúc với ánh năng gay gắt mà không thoa kem chống nắng giống như da chúng ta lúc không được bảo vệ vậy.

Nếu các bé thoa kem chống nắng lên những con búp bê này, nó sẽ được bảo vệ khỏi bị cháy nắng. Nếu con búp bê đã chuyển sang đỏ, thoa 1 ít kem Nivea lên chúng, da chúng sẽ chuyển lại màu sắc nình thường (so sánh như vậy thực sự không đúng lắm trong trường hợp cháy nắng thực tế, thực tế thì khi bị cháy nắng rồi thì rất khó để phục hồi lại như trong hoạt động này, nhưng dù sao thì đó cũng là cách hiệu quả để educate kids).

Nhìn lại phần trên, viết giống như viết Creative brief vậy ha, hình như hơi bị nhiễm.

Cái anh muốn nói đến trong đây là:

1. Làm brand, ta cần phải định hướng cho agency định hướng của campaign thông qua consumer insight và objectives. Mà muốn có được appealing consumer insight, cái đầu tiên tụi em cần phải có là consumer & marketing understanding. Cái này là cái quan trọng trong creative brief, dựa vào đó agency mới brainstorm và đưa ra creative idea.

2. Channel Mix: phải xác định được với campaign idea đó, thì channel-driven phải là gì, những channel nào support cho channel chính, tỷ lệ thế nào. Ở đây Nivea sử dụng activation để người tiêu dùng trãi nghiệm sản phẩm, và sau đó amplify bằng viral cho hoạt động này.

3. Communication tool: thông thường người ta cứ mãi suy nghĩ là làm cách nào để sản phẩm của mình được thử trên da thiệt, ở đây họ đã suy nghĩ ra khỏi khuôn khổ và chọn đúng communication tool là búp bê. Đối với con nít, dù trai hay gái, các bé đều thích búp bê. Vì thế, đây là vật rất thân thương, dễ gây sự chú ý, dễ lấy lòng, và gần gũi với các bé.

4. Reason for successful viral: đây là clip có ý nghĩa và fun, do đó, các bà mẹ đều cảm thấy thích thú cho các bé xem, và educate bé nên sử dụng sản phẩm chống nắng, đều mà các bà mẹ mong muốn. Đối với các bé, cái gì mà có hình ảnh thân thương như búp bê sẽ gây sự chú ý mạnh liệt cho bé, thậm chí các bé còn muốn xem đi xem lại.

5. Technology: ở đây họ biết tận dụng những thiết bị nhạy cảm với tia UV để đem đến trải nghiệm liên quan đến sản phẩm. Nhớ là luôn luôn có công nghệ mới để hỗ trợ mình trong các hoạt động, chủ yếu là mình biết mình muốn gì và chi phí cho nó là bao nhiêu, và làm sao để có chi phí phù hợp. Luốn update công nghệ nhé.

Khi về THP, anh có cả đống ý tưởng muốn làm, mà bị vướng cái Incremental Calculation Model, không thể đối phó được. Giờ mỗi đứa mỗi nơi, phân tích case study này, hy vọng tụi em có được foods for thought cho các hoạt động của nhãn hàng mình phụ trách hiện tại hay trong tương lai.

Best regards
Đoàn Trung Thảo