3/20/2014

Quảng cáo và PR thoái vị, Facebook marketing lên ngôi

Quảng cáo và PR thoái vị, Facebook marketing lên ngôi

Dạo này, tôi hay ngồi thẩn thờ và suy nghĩ “hay là mình viết 1 cuốn sách với tựa đề Quảng cáo và PR thoái vị, Facebook marketing lên ngôi”? Chỉ đùa thôi :D. Nhưng cũng đáng suy ngẫm chứ. Dạo này cứ mỗi lần vào Facebook là thấy tin nhắn “rảnh vô trang này like dùm tao cái”. Lướt facebook một chút thì mặt hàng gì cũng thấy.

Còn vui hơn nữa khi ngồi nói chuyện với vài người bạn, tôi nghe bạn tôi nói đang làm kế hoạch facebook marketing cho sản phẩm dung dịch vệ sinh phụ nữ, thuốc ngừa thay, và băng vệ sinh.
Tôi thấy có vài vấn đề ở đây.

Thứ nhất, dù bạn là ai, khi lập ra 1 fanpage để giới thiệu hay quảng bá sản phẩm, thì có thể nói bạn đang làm marketing. Mà điều cơ bản trong marketing là targeting. Bạn phải xác định đối tượng khách hang của mình là ai? Mình muốn ai biết đến sản phẩm của mình? Ai sẽ mua sản phẩm của mình. Thế nhưng, trong các tin nhắn mà tôi nhận được là những fanpage mà tôi không nghĩ mình sẽ thích thú hay sẽ là khách hang tiềm năng của họ. Nếu nhiều người biết đến, mà đối tượng khách hàng của mình lại không có trong đó, thì có hiệu quả sao?

Thứ hai, những người tạo ra fanpage chưa hiểu về social marketing. Theo tôi, social marketing là content driven, không phải platform driven. Chúng ta phải có content (nội dung) trước, sau đó mới xem platform nào là phù hợp, ví dụ như Facebook, Youtube, Twitter, Zingme, v.v… Vậy sản phẩm của bạn có thể tạo ra được những content như thế nào? Có nhiều đề tài để nói hay không? Và bạn cần phải phân biệt rõ giữa content thông thường và social content nữa. Content thông thường là những thông tin về sản phẩm. Social content là những content có lý do để mọi người chia sẻ, bàn luận, phản ứng,…VD: “Các viên thuốc được uống theo thứ tự trên vỉ thuốc, vào cùng một giờ mỗi ngày. Mỗi ngày uống 1 viên trong 21 ngày liên tiếp…” là content thông thường; “Hãy nhưng ngay việc sử dụng Mercilon vì…” là social content. Cac bạn hãy xem facebook fanpage của những nhãn hang lớn như OMO, Coca Cola, Red Bull, v.v…, những status hay bài viết của họ trên facebook fanpage đều khiến cho các fan của họ like, share, hay bình luận.

Thứ ba, viết cái gì? Tôi có xem qua vài trang bán hàng trên facebook như bán mỹ phẩm, bán quần áo. Content của họ rối tung cả lên. Có bài viết về tính năng sản phẩm. Qua bài khác thấy viết “hôm nay, chồng mới mua một chậu bông khá đẹp, up lên cho mọi người chiêm ngưỡng…”. Có bài thì up nhưng hình ảnh cùng những câu chả ăn nhập gì với fanpage cả. Hãy nhìn các nhãn hàng lớn, social content của họ là brand story. Brand story này dựa trên Strategic Ads Idea và Campaign Idea. Lấy ví dụ fanpage của Coca Cola. Campaign Idea của Coca Cola hiện giờ là Break Time. Vậy họ viết gì? Làm gì?


Nói tóm lại, khi bạn quyết định làm social marketing campaign, bạn cần phải xác định
1) đối tượng hướng đến của bạn,
2) sản phẩm của bạn có thể nói được những gì? Câu chuyện bạn muốn kể có đủ hấp dẫn người xem không? Nếu sản phẩm hay thương hiệu của bạn không có câu chuyện nào hay ho hay chẳng có lý do để người xem bàn luận, hay muốn nói về nó, thì tốt nhất là không nên làm social marketing.
3) Chọn platform phù hợp. Không nhất thiết phải là Facebook. Nó có thể là Youtube mà.

Nếu bạn có ý định lập fanpage, hãy xem bài này của tôi nhé. Có thể nó không phải là một bài việc học thuật chính thống nhưng ít nhất nó cũng là một góc nhìn mà bạn có thể xem xét.

Hơ, viết nãy giờ, vậy rốt cuộc mình có nên viết cuốn "Quảng cáo và PR thoái vị, Facebook marketing lên ngôi" không ta? :))

Viết bởi Đoàn Trung Thảo
(Vui lòng ghi rõ nguồn và link nếu có trích dẫn. Cảm ơn!)

2/16/2014

Thương hiệu là gì?

Trước kia, tôi thường thấy các bạn của tôi hay tranh luận về marketing, thương hiệu, quản trị thương hiệu,v.v... nhưng thương hiệu là gì? thì mỗi người lại hiểu theo 1 nghĩa khác nhau. Mà khi nghe các bạn giải thích, hay xem các định nghĩa trên mạng, thật sự tôi cũng cảm thấy rối. Tất cả các định nghĩa ấy đều có lý của nó, nhưng tôi chỉ cho rằng nó hơi dài và hơi rối.

Tôi xin chia sẻ ý kiến của tôi về thương hiệu là gì đơn giản như sau: "Thương hiệu là một thực thể xác định đi kèm với những cam kết hay lời hứa về 1 giá trị cụ thể nào đó"
Trong đó, "thực thể" có nghĩa là "1 cái gì đó tồn tại riêng biệt và rõ ràng" và "xác định" có nghĩa là bạn có thể dễ dàng phân biệt một vật với các vật tương tự. Thông thường, đó là một từ, cụm từ, màu sắc hoặc 1 ký hiệu (logo) mà bạn có thể nhìn thấy.

VD: OMO là một thương hiệu, logo OMO cũng khác biệt và có thể dễ phân biệt với các sản phẩm tương tự khác. Cam kết hay lời hứa của nó là "đánh bật các vết bẩn cứng đầu nhất"
Mì Tiến Vua - Mì vì sức khỏe (cam kết hay lời hứa của Tiến Vua là "ăn mì Tiến Vua đảm bảo cho sức khỏe của bạn, trong khi quan niệm của mọi người mì thì không tốt cho sức khỏe"

Tại sao ngày nay ai cũng quan tâm đến thương hiệu?
Có thể ví von thương hiệu giống như là các biển chỉ tên đường phố. Chúng là những người bạn đáng tin cậy. Thương hiệu khiến bạn nhanh chóng nhận ra sản phẩm mà bạn ưa thích.  Nó mang đến cho bạn sự tin tưởng.
Khi bạn hỏi một người nào đó về thương hiệu yêu thích của họ, bạn sẽ nhận được những câu trả lời đại loại như:
- Tôi tin răng nó tốt
- OMO mà, mấy vết bẩn này thì nhầm nhò gì
- Uống Number 1 vào, tự nhiên tôi thấy khỏe hơn liền
- ...
Đến đây bạn đã thấy tại sao ngày nay tại sao ai cũng quan tâm đến thương hiệu chưa?

Thường thì sản phẩm có thương hiệu sẽ bán chạy hơn những sản phẩm chỉ mang một nhãn hiệu riêng bình thường (tức là các sản phẩm có nhãn mác, có logo, bao bì nhưng không có các hoạt động xây dựng thương hiệu, VD: WOW của Big C,...). Theo nhận xét của riêng tôi, những nhà phân phối sản phẩm và sở hữu những thương hiệu riêng như Big C và Coopmart,... đang thúc đẩy xu hướng mua hàng có thương hiệu. Khi đi siêu thị, bạn hãy giành vài phút, chúng ta có thể nhìn thấy ngay sự đan xen giữa hàng hóa có thương hiệu với sản phẩm chỉ thuần túy mang một nhãn hiệu riêng biệt và có lẽ cũng là nơi diễn ra cuộc chiến của thương hiệu chống lại các thương hiệu này. Diễn nhiên, khi Big C hay Coopmart đưa ra những nhãn hiệu riêng của họ, họ phải có những số liệu về người tiêu dùng. VD: số lượng khách hàng 1 ngày, giá trị đơn hàng trung bình,... Họ thấy răng họ đã có 1 kênh phân phối vững chắc, tại sao không ra những nhãn hiệu của riêng họ. Chỉ cần 5% số lượng khách hàng hàng ngày mua sản phẩm của họ, thì số lượng hàng của họ được bán quả không nhỏ trong 1 tháng. Nhưng vấn đề là, người tiêu dùng chỉ thử vì giá, vì 1 số lý do gì đó, nhưng bao nhiêu phần trăm người sẽ sử dụng tiếp lần thứ 2.
Trong khi bạn có nghĩ là các sản phẩm có thương hiệu, người ta chỉ sử dụng 1 lần rồi thôi hay không? Câu trả lời là không!

Vậy tóm lại để xem xét một thương hiệu, bạn cần phải xét đến chức năng của nó, xem nó có phải là một thực thể xác định, hàm chứa những cam kết nhất định về mặt giá trị hay không. Đó có thể là 1 sản phẩm, một dịch vụ hoặc thậm chí có thể là một con người.

Viết bởi Đoàn Trung Thảo
P/S: trích dẫn vui lòng ghi rõ nguồn và link. Chân thành cảm ơn!

1/29/2014

Thuật ngữ Marketing – Media

Thuật ngữ Marketing – Media

Các thuật ngữ Marketing dưới đây do tôi tích lũy trong quá trình làm việc, chắc chắn sẽ không tránh khỏi các thiếu sót, bạn có thể bổ sung các thuật ngữ bằng cách comment bên dưới, tôi sẽ bổ sung vào bài viết ngay.

Ngoài ra, nếu bạn thấy tôi có sai sót hãy góp ý cho tôi nhé! Cũng như bài viết trước "Thuật ngữ marketing - retail audit", tôi lại xin được viết các thuật ngữ marketing và các giải thích bằng tiếng Anh.

Nếu thấy hay hãy nhấn +1 phía dưới hoặc bên trái, hoặc chia sẽ nó cho bạn bè của bạn, biết đâu nó sẽ có ích.

Dưới đây là liệt kê các danh sách thuật ngữ marketing về media bao gồm TV, Báo, và Digital. Dach sách các thuật ngữ marketing này sẽ được tôi cập nhật thường xuyên, vì thế bạn hãy bookmark lại địa chỉ này để quay lại để xem những thuật ngữ được update mới nhất nhé.

Nào chúng ta cùng bắt đầu thôi.

Thuật ngữ Marketing - TV Terminology

  • Channel / Medium: A broad general category of carriers of message / advertisements. Ex: TV, Radio, etc
  • Vehicle: A specific carrier within a Channel. Ex: HTV7, Starmovies, etc
  • Target audience: The particular segment of the population that the campaign is trying to influence
  • Universe: The number of individuals within a given target audience
  • Rating (TARPs/ TRPs/ TVRs): is the the Percentage of target audience who saw the program or commercial, exposed to an advertising medium, consuming a vehicle at a particular moment.
  • Impressions: Sum of all advertising exposures expressed in terms of numbers of individuals
  • Gross Rating points ( GRPs )or Target Audience Ratings Points (TARPs): Sum of all audiences (ratings) for more than one ad or program.
  • Reach: The % of people who saw the Channel, Day part / Time slot, Program, Commercial at least once during a specified period of time
  • Coverage: A term used to describe a medium’s demographic or geographic reach potential
  • Frequency (Also referred as, Average Frequency, Opportunity To See (OTS) or Hear (OTH), Exposure): The average number of times the target audience is exposed to a brand’s advertising campaign or schedule.
  • Frequency Distribution: the number or percent of population exposed at each frequency level
  • Formulation of GRPs calculation: GRPs = Reach X Frequency
  • Effective Frequency: The number of times our target audience needs to see an ad for the message to be communicated effectively. Generally expressed in terms of 2+, 3+ or 4+ etc.
  • Effective reach: The number our target audience which has seen the ad, desired (effective frequency ) number of times.
  • Cost per Rating point (CPRP): The cost of buying one rating point.
  • Cost Per Thousand (CPM) or Referred as CPT: The cost of reaching 1000 individuals within the campaign target audience.
  • Share of Voice (SOV): % share of total advertising weight in a product category held by a particular brand
  • Share of Spend (SOS): % share of total advertising spend in a product category held by a particular brand.
  • Share of Audience: % share of audience held by a particular program, station or network during a given time
  • Share of Market: % share of total sales of a product category held by a particular brand.

Thuật ngữ Marketing - Print Terminology

  • Circulation : Total number of copies distributed through all channels such as subscriptions and newsstand
  • Readership: Total number of people who read a given publication
  • Target Audience Readership: Total number of brand target audience who read a given publication
  • Pass-along Readers : Readers of a print title who are not members of the purchasing or subscribing household (also called secondary readers)
  • Readers per copy: The average number of people who read an issue of any given publication. This includes Subscribers and the Pass Along Readers.
  • Average Issue Readership (AIR): Number of people who have claimed to read the publication within a time period equal to the periodicity of the publication.
  • Also known as Last Issue Readership. E.g: Number of people who read a magazine (issued monthly) in the last one month
  • Claimed Readership: Number of people who have claimed to read the publication.
  • E.g: A person who has not read a paper yesterday, will not be considered as an Average Issue Reader. If he claims to have been reading this paper but not yesterday , he will be considered in Claimed readership figure
  • Print Order (Run):  The number of copies printed (but not necessarily fully sold or distributed) by a publication.
  • Duplication:  Proportion of average readers of one publication who are also readers of another publication.
  • Column Centimeter (CC): Unit of measurement in a publication by which advertising space is sold, measuring 1 cm deep by 1 column wide.
  • Column Centimeter = Number of Columns X Height in Centimeters


Thuật ngữ marketing - Digital Terminology

  • Impressions: An impression is recorded if an ad is displayed in a user’s browser (not necessarily seen).
  • Interactions: An interaction is recorded if an ad is interacted with and it doesn’t result in the user being directed away from the asset to alternative content - typically the client website or microsite.
  • Clicks: A click is recorded if the user clicks on the ad and it directs them to alternative content beyond the banner – typically the client website or microsite.
  • Cost per click (CPC): A cost charged by the advertising space provider, for each click on the advertised banner or link.
  • Click Through Rate (CTR): Clicks received on the link or advertising out of the total impressions generated.
  • Cost-Per-Action (CPA):  The actual amount of advertising money you spent for each desired customer action.
  • Cost-Per-Lead (CPL):  Amount of advertising money spent for every real lead that marketing generates.
  • Cost-Per-Visitor (CPV):  Amount of advertising money spent for every unique visitor to your website.
  • Hits: A hit is a single request for a file (image, script, html, etc.) to a web server.
  • Page views (Also known as Page Impressions): A page view typically represents a collection of one or more hits and usually the view of a web page
  • Visits (Also known as Sessions): A visit is continuous activity on a website by one visitor, and consists of a collection of one page view or more.
  • Visitors (Also Known as Unique Visitors, Users, Unique Users): A visitor is a ‘person’ who visits a particular website, and can visit multiple times  within any given time period.
  • Geo Targeting: Showing ads or content based on the physical location a user is accessing the Internet from.
  • Traffic: General term used to describe a quantity of requests for web pages or other downloadable content by web site visitors.
  • Ad Serving: The delivery of ads by a server to an end user's computer on which the ads are then displayed by a browser and/or cached.
  • Contextual Advertising: An advertisement is shown on a web site that is "in context" to a company's specific product or service.
  • Also known as content-targeted advertising
  • Inventory: The number of ad spaces available for sale on a web site during a certain time frame.
  • Roadblock: A homepage takeover that is the only advertisement on the site. A brand owns all of the ad units on the site for a period of time.
  • Run of network (RON): Advertising inventory is spread across all the websites which a publisher owns.
  • Run Of Site (ROS): Advertising inventory is spread across various sections within a website

Viết bởi: Đoàn Trung Thảo
P/S: Nếu copy bài sang nơi khác, vui lòng ghi rõ nguồn và link nhé

1/28/2014

Ma có thật không? hay chỉ là bức xạ tàn dư!?

Ma có thật không? 

...là câu hỏi ma tôi nghĩ có rất nhiều người tự hỏi và muốn tìm câu trả lời.
Bài viết này không trả lời câu hỏi đó, nhưng sẽ giúp các bạn có 1 góc nhìn khác về cái được gọi là ma. Do dạo gần đây, đi chơi với bạn bè, mình nghe mọi người lại nói về ma. Mà xưa kia mình rất thích nghiên cứu về các vấn đề khoa học, tâm linh, và khảo cổ. Do đó, mình viết bài này, hy vọng nhận được đóng góp ý kiến từ mọi người.

Cái mà mình muốn bàn đến hôm nay là: Bức xạ tàn dư và cái tồn tại sau khi chết.


Năm 1987, Tạp chí nghiên cứu trạng thái lúc gần chết dành hẳn một số cho bài viết "Bức xạ tàn dư và cái tồn tại sau khi chết" của giáo sư vật lý Janusz Slawinski, người Ba Lan - "Một cố gắng đưa siêu hình học về gần lãnh địa khoa học", như ban biên tập nhận xét. Tạp chí cũng đăng ý kiến của nhiều nhà khoa học nổi tiếng, gồm 3 giáo sư triết học, 3 giáo sư tâm lý, 1 nhà sinh lý học, 1 giáo sư điện tử và kỹ thuật điện và một nhà vật lý lượng tử. Đó là những nhà quan tâm đến bản chất  sự sống, bí ẩn tâm trí và những lĩnh vực siêu hình như khả năng tồn tại sau khi chết, ngoại tâm lý.

Từ nghiên cứu của bản thân và những người khác, Slawinski phát hiện khả năng bức xạ photon của cơ thể, cường độ cỡ 10-1.000 photon/giây/cm2. Thú vị là phát xạ tăng đến 1.000 lần tại thời điểm chết. Loại hai nguyên nhân không thích hợp, Slawinski giả thuyết trường điện từ tại thời điểm "lóe sáng" cuối cùng mang một số thông tin về sinh hệ và lan truyền trong không gian và thời gian. Bức xạ điện từ "hoại tử" đó chính là cái tồn tại sau khi chết như một "ý thức điện từ", về nguyên tắc có thể tồn tại vĩnh hằng do chuyển động với vận tốc ánh sáng (theo thuyết tương đối của Einstein, đối với chúng ta, trong một con tàu vũ trụ rời khỏi trái đất với vận tóc ánh sáng, thời gian bị kéo dài vô hạn, khi đó có thể xem sự tồn tại trong con tàu là vĩnh hằng). Nếu nhận chân được bức xạ tàn dư đó, có thể thu thông tin về người đã chết! "Đọc ý nghĩ người chết" thực ra là cách nói không chính xác, đúng hơn phải là "đọc thông tin chứa trong bức xạ tàn dư từ suy nghĩ của người đã chết." Hãy cho rằng một số nhà ngoại cảm đọc được thông tin đó.

Quan điểm của Slawinski về vai trò của "bức xạ tàn dư" với tư cách vật mang thông tin về một cá thể, tồn tại cả sau khi chết, có được giới khoa học ủng hộ hay không?
Như lời của giáo sư tâm lý Stanley Kripper (Viện Saybrook, San Francisco, Mỹ): "Những ai không chấp nhận giả thuyết mà vẫn muốn nghiên cứu sự tồn tại sau khi chết cần đưa ra giả thuyết của riêng mình và giả thuyết đó hầu như không có khả năng khảo sát theo những tiêu chuẩn hiện nay của khoa học". Ông nói như thế vì trường điện từ chính là "ứng cử viên" thích hợp nhất mà khoa học có thể đưa ra co ngoại tâm lý. Bạn đọc có thể không hài lòng (những điều kỳ diệu như vậy mà được lý giải bằng trường điện từ "tầm thường"?). Trong khi chờ đợi lời giải đáp cuối cùng, ta hãy tạm bằng lòng với cái tốt nhất có trong tay.

Còn bạn thì sao?

Edit bởi: Trung Thảo
Nguồn: Sách Lý giải các hiện tượng dị thường

Thuật ngữ Marketing - Retail Audit

Thuật ngữ Retail Audit


Để làm marketing, bạn phải hiểu rõ các thuật ngữ marketing bao gồm: Retail Audit, Brand Health Tracking, và Media.
Trong bài này, xin nói về thuật ngữ Retail Audit. Lúc đầu tôi có định viết tiếng Việt để các bạn dễ hiểu. Nhưng sau đó lại nghĩ rằng, các loại research này thường dành cho FMCG và các cty này doanh số trên 1,000 tỷ. Làm nhân viên trong các cty này thường phải sử dụng tiếng Anh. Vậy thôi, dịch các thuật ngữ này ra cho các bạn để làm gì cho mất công. Nếu có thuật ngữ nào các bạn không hiểu có thể viết ở phần comment, mình sẽ trả lời nhé.

Thuật ngữ Retail Audit

TY - this year. Represents a period within the current year.
PP - prior period. Represents the period immediately before the current one, e.g. with weekly data to 5 Jun 2005, prior week is w/e 29 May 2005, prior 4-weeks is 4 w/e 8 May 2005 and prior quarter is quarter to w/e 6 Mar 2005.
YA - year ago. Represents the period one year earlier than the current one.
LP - latest period. Represents the latest period in the database.
MAT - moving annual total. Represents the year to the latest period of data, e.g. latest 52 weeks, latest 12 months.
YTD - year to date. Represents the period from the selected start of the year to the latest period in the database, e.g. calendar YTD is the period from January, financial YTD is the period from the first month of the financial year.

SKU - stock-keeping unit. Represents a single product item or barcode.
Total Market - The Total Market data selection is used for the calculation of market shares, which will be shares of this market. Only one selection can be made, which may be a total country, total channel or total region market as appropriate.
Total Product - The Total Product data selection is used for the calculation of product shares, which will be shares of this market. Only one selection can be made, which may be a total subscription, total category or total segment as appropriate.
Value Sales is the total sales for the product expressed in value.
Value Sales YA is the value sales for the product in the same period a year ago.
Value Sales PP is the value sales for the product in the prior period.
+/- Value YA is the absolute change in value sales compared to the same period a year ago. Calculation: Value Sales - Value Sales YA.
+/- Value PP is the absolute change in value sales compared to the prior period. Calculation: Value Sales - Value Sales PP.
Value % Chg YA is the percentage change in value sales compared to the same period a year ago. Calculation: (Value Sales - Value Sales YA) / Value Sales YA * 100.
Value % Chg PP is the percentage change in value sales compared to the prior period. Calculation: (Value Sales - Value Sales PP) / Value Sales PP * 100.
Value % Share is the selected product’s share of value sales for the selected Total Product. Calculation: Value Sales / Value Sales for Total Product * 100.
Value % Share YA is the selected product’s share of value sales for the selected Total Product in the same period a year ago.
Value % Share PP is the selected product’s share of value sales for the selected Total Product in the prior period.
+/- Value % Share YA is the change in the value % share compared to the same period a year ago. Calculation: Value % Share - Value % Share YA.
+/- Value % Share PP is the change in the value % share compared to the prior period. Calculation: Value % Share - Value % Share PP.
Min Value % Share is the lowest value share achieved by the product in the market across the selected time periods. Calculation: Minimum of Value Sales / Value Sales for Total Product * 100.
Max Value % Share is the highest value share achieved by the product in the market across the selected time periods. Calculation: Maximum of Value Sales / Value Sales for Total Product * 100.
Value % Shr Of Trade is the selected market’s share of the product’s value sales for the selected Total Market. Calculation: Value Sales / Value Sales for Total Market * 100.
Value % Shr Of Trade YA is the selected market’s share of the product’s value sales for the selected Total Market in the same period a year ago.
Value % Shr Of Trade PP is the selected market’s share of the product’s value sales for the selected Total Market in the prior period.
+/- Value % Shr Of Trade YA is the change in the value % share of trade compared to the same period a year ago. Calculation: Value % Shr Of Trade - Value % Shr Of Trade YA.
+/- Value % Share Of Trade PP is the change in the value % share of trade compared to the prior period. Calculation: Value % Shr Of Trade - Value % Shr Of Trade PP.
Volume Sales is the total sales for the product expressed in volume, e.g. litres or kilograms.
Volume Sales YA is the volume sales for the product in the same period a year ago.
Volume Sales PP is the volume sales for the product in the prior period.
+/- Volume Sales YA is the absolute change in volume sales compared to the same period a year ago. Calculation: Volume Sales - Volume Sales YA.
+/- Volume Sales PP is the absolute change in volume sales compared to the prior period. Calculation: Volume Sales - Volume Sales PP.
Volume % Chg YA is the percentage change in volume sales compared to the same period a year ago. Calculation: (Volume Sales - Volume Sales YA) / Volume Sales YA * 100.
Volume % Chg PP is the percentage change in volume sales compared to the prior period. Calculation: (Volume Sales - Volume Sales PP) / Volume Sales PP * 100.
Volume % Share is the selected product’s share of volume sales for the selected Total Product. Calculation: Volume Sales / Volume Sales for Total Product * 100.
Volume % Share YA is the selected product’s share of volume sales for the selected Total Product in the same period a year ago.
Volume % Share PP is the selected product’s share of volume sales for the selected Total Product in the prior period.
+/- Volume % Share YA is the change in the volume % share compared to the same period a year ago. Calculation: Volume % Share - Volume % Share YA.
+/- Volume % Share PP is the change in the volume % share compared to the prior period. Calculation: Volume % Share - Volume % Share PP.
Wtd In Stock is the proportion of store turnover that had the product in stock at the time of audit.
Wtd Out Of Stock is the proportion of store turnover that handled the product in the period, but did not have the product in stock at the time of the audit.
Wtd Purchase Dist is the proportion of store turnover that purchased the product in the period.
Wtd Total Stock Dist is the proportion of store turnover that stocked the product during the period, which were either in stock or out of stock at the time of the audit.
Wtd Relative Out Of Stock is the proportion of store turnover handling the product during the period that were out of stock at the time of the audit. Calculation: Wtd Out Of Stock Dist / Wtd Total Stock Dist * 100.
Val S.P.P.D (Wtd) is the average value sales for each percentage point of weighted distribution for the product.  Calculation: Value Sales / Wtd Total Stock Dist.
Vol S.P.P.D (Wtd) is the average volume sales for each percentage point of weighted distribution for the product.  Calculation: Volume Sales / Wtd Total Stock Dist.
Val Cost Of O.O.S. is an estimation of the value sales that might have been lost due to out of stocks, assuming a similar level of sales. Calculation: (Value Sales / Wtd Total Stock Dist) * Wtd Out Of Stock Dist.
Vol Cost Of O.O.S. is an estimation of the volume sales that might have been lost due to out of stocks, assuming a similar level of sales. Calculation: (Volume Sales / Wtd Total Stock Dist) * Wtd Out Of Stock Dist.
Val Cost Of O.O.S. % Sales is an estimation of the value sales that might have been lost due to out of stocks, assuming a similar level of sales, expressed as a percentage of the sales that were achieved. Calculation: Value cost Of O.O.S. / Value Sales * 100.
Vol Cost Of O.O.S. % Sales is an estimation of the volume sales that might have been lost due to out of stocks, assuming a similar level of sales, expressed as a percentage of the sales that were achieved. Calculation: Volume cost Of O.O.S. / Volume Sales * 100.
Active SKU'S is a count of the number of different items within a category, segment or brand that were sold during the period, using the item level available in the database. Calculation: this fact is calculated by counting the number of database lines for which sales have been recorded. Note - a Total By expression to sum the items must be used for this calculation to work.
Purchases is the total purchased volume for the product.
Purchases YA is the purchases for the product in the same period a year ago
Purchases PP is the purchases for the product in the prior period.
+/- Purchases YA is the absolute change in purchases compared to the same period a year ago. Calculation: Purchases - Purchases YA.
+/- Purchases PP is the absolute change in purchases compared to the prior period. Calculation: Purchases - Purchases PP.
Purchases % Shr is the selected product’s share of purchases for the selected Total Product. Calculation: Purchases / Purchases for Total Product * 100.
Purchases % Chg YA is the percentage change in purchases compared to the same period a year ago. Calculation: (Purchases - Purchases YA) / Purchases YA * 100.
Purchases % Chg PP is the percentage change in purchases compared to the prior period. Calculation: (Purchases - Purchases PP) / Purchases PP * 100.
Total Stock is the total amount of stocks available in the stores. Calculation: Forward Stocks + Reserve Stocks.
Stock YA is the total amount of stocks available in the stores in the same period a year ago. Care should be taken regarding changes in the number of stores in the market when comparing these numbers.
Stock PP is the total amount of stocks available in the stores in the prior period. Care should be taken regarding changes in the number of stores in the market when comparing these numbers.
+/- Stock YA is the absolute change in total stocks compared to the same period a year ago. Calculation: Total Stock - Total Stock YA.
+/- Stock PP is the absolute change in total stocks compared to the prior period. Calculation: Total Stock - Total Stock PP.
Stock % Shr is the selected product’s share of total stocks for the selected Total Product. Calculation: Total Stock / Total Stock for Total Product * 100.
Stock % Chg YA is the percentage change in total stocks compared to the same period a year ago. Calculation: (Total Stock - Total Stock YA) / Total Stock YA * 100.
Stock % Chg PP is the percentage change in total stocks compared to the prior period. Calculation: (Total Stock - Total Stock PP) / Total Stock PP * 100.
Stock To Sales Ratio is the ratio of total stocks to sales. When examined in the latest period this indicates how many periods the current stocks are likely to last at the current selling rate. Calculation: Total Stock / Volume Sales. 

Viết bởi: Đoàn Trung Thảo
P/S: Nếu copy bài sang nơi khác và có chỉnh sửa, vui lòng ghi rõ nguồn và link nhé :)

Những điều bạn cần biết về nghề Marketing

Từ nhiều năm nay, ngành marketing luôn có sức hấp dẫn khó cưỡng lại với các bạn sinh viên. Khi tôi còn làm UV BCH Đoàn Trường và UV BCH Đoàn Khoa QTKD ở ĐH Huflit, tôi có nhiều dịp để trao đổi với các bạn sinh viên các khóa. Tôi thấy bất ngờ khi mà 8/10 bạn sinh viên đều trả lời rằng họ rất quan tâm về cơ hội làm việc trong ngành marketing. (Thật ra thì trong đó cũng có chính bản thân tôi.)
Sau một thời gian làm trong ngành này và có nhiều bạn bè trong ngành, tôi thấy rằng hầu như các bạn chỉ nhìn thấy bề nổi của marketing (là các hoạt động mà các bạn được tiếp xúc với tư cách người tiêu dùng như quảng cáo TV, quảng cáo báo hay tổ chức sự kiện) hay một mảng rất nhỏ của marketing. Nhận thức của các bạn chỉ đơn giản Marketing là quảng cáo, là tổ chức sự kiện… mà những cái này thì có gì mà khó! Trong những nghề khác thì có ít tầng lớp, trong khi nghề marketing lại có quá nhiều vị trí, nhiều tầng lớp. Vậy nếu ứng tuyển, mình phải ứng tuyển vào vị trí nào? Thật ra, nghề Marketing có rất nhiều điều mà ít người biết, nhưng để đơn giản hóa, tôi chỉ xin trả lời 2 câu hỏi vừa nêu ra thôi.

1.    Marketing là gì? Những công việc của 1 marketer là gì? Tại sao ai cũng nghĩ nghề marketing dễ và ai cũng nghĩ mình làm được?
·         Marketing là gì? có rất nhiều định nghĩa về marketing, mà những định nghĩa ấy thường khó hiểu và quá nặng về học thuật. Tôi xin được định nghĩa nó 1 cách bình dân hơn như sau: “Marketing là tìm hiểu khách hàng mục tiêu, bán đúng sản phẩm đến đúng thị trường đang cần nó, hoặc sắp cần nó với giá cả phù hợp nhầm tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.”
·         Những công việc của 1 marketer? Từ định nghĩa trên, ta có thể nhận thấy những công việc liên quan sau: nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm, tạo ra sản phẩm, định giá, xác định thị trường, quảng bá sản phẩm. Và đây chỉ là những gì bạn nghĩ.
Sự thật là nó còn nhiều hơn thế nữa:
1- Nghiên cứu thị trường: bạn phải nghiên cứu xem thị trường đang có nhu cầu gì liên quan đến việc kinh doanh của bạn, nghiên cứu về người tiêu dùng để bạn hiểu rõ khách hàng của mình, nghiên cứu về sản phẩm của mình và đối thủ, nghiên cứu về thị trường,..
2- Khi nắm rõ nhu cầu, bạn phải phát triển ra sản phẩm phù hợp. Bạn phải làm việc gắc gao với hầu như tất cả các bộ phận trong cty.
3- Phất tích xem cần đầu tư gì? VD: đầu tư máy móc, thiết bị, hay chuyên gia. Tính tỷ suất thu hồi vốn. Lên kế hoạch và giám sát tiến độ của dự án.
4- Nghiên cứu và đánh giá sản phẩm
5- Lập Brand Vision Plan và Brand Marketing Plan: trong phần này, bao gồm các hoạt động như Quảng cáo TV, QC báo, Event, PR, Activation, Digital,…
6- Brief agency và làm việc chi tiết
7- Nghiên cứu thị trường đánh giá các concept, TVC
8- Chạy chương trình
9- Đánh giá chương trình,rút kinh nghiệm, lên kế hoạch cho dự án kế tiếp.
Đây chỉ là những công việc chung. Nó sẽ thay đổi hay khác nhau tùy vào ngành hàng, vị thế của nhãn hàng, và mức độ tập trung từng nhãn hàng trong công ty. Có thể nó sẽ nhiều hơn hay ít hơn.
·         Tạo sao ai cũng nghĩ nghề marketing dễ và ai cũng nghĩ mình làm được? Vì các bạn chỉ xem các mẫu quảng cáo, và đánh giá khách quan về các mẫu quảng cáo đó. Các bạn sẽ nghĩ là nó sẽ hay hơn nếu phải làm thế này, thế kia,… và lúc này, trong bản thân các bạn điều cho rằng nếu là bạn, bạn sẽ làm tốt hơn người làm mẫu quảng cáo đó. Thôi thì các bạn cứ vào thử rồi sẽ biết nhé!
·         Cần thời gian bao lâu để tôi làm quen và hiểu rõ về marketing? Nếu bạn làm cty nhỏ, tôi nghĩ bạn chỉ cần 1-2 tháng để làm quen và thích nghi. Nếu làm cho các cty hay tập đoàn lớn, thì bạn sẽ mất 7-9 tháng để hiểu và phân tích được số liệu. Bạn phải mất từ 1-2 năm để hiểu và quen với công việc hàng ngày. (Đương nhiên cũng tùy người)
2.    Vị trí nào cho tôi?
Bạn hãy tham khảo bảng bên dưới. Khi bạn chưa có kinh nghiệm hay mới ra trường. Có 3 vị trí để bạn ứng tuyển: 1) Management trainee (tham khảo bài viết 4 con đường dẫn đến sự nghiệp marketing), 2) Marketing assistant hay admin (nếu bạn không có gì nổi trội), và 3) Brand executive hay brand specialist (tùy cách gọi của từng cty).

Sau 1 quá trình làm việc dài lâu, bạn sẽ từng bước lên các vị trí cao hơn như trong bảng trên.

            3. Những tố chất cần thiết cho 1 marketer:
- Khả năng phân tích: đây là khả năng quan trọng nhất của nghề Marketing. Vì bạn phải làm việc với rất nhiều loại số liệu, bạn phải hiểu, từ đó mới đề xuất ra kế hoạch và hoạch định chương trình tiếp thị.
- Tính kiên trì: Bởi nếu không bạn sẽ rất dễ bị căng thẳng trước những áp lực của công việc, trước những kết quả không phải lúc nào cũng xảy như mong muốn.
- Tính tự tin, dám mạo hiểm và chấp nhận rủi ro: Phẩm chất này giúp bạn cảm thấy có động lực để làm việc, để tin vào những việc mình làm.
- Sự năng động, linh hoạt và sáng tạo: Phẩm chất này giúp bạn biết cách điều chỉnh hợp lý các quyết định của mình phù hợp với sự thay đổi của thị trường trong hiện tại và tương lai.
- Khả năng giao tiếp, chuyển giao thông tin: Giúp bạn tiếp nhận và xử lý thông tin tốt nhất, từ đó bạn có thể ra được các quyết định đúng đắn.
- Khả năng chịu áp lực cao: vì bạn là người chịu trách nhiệm chính cho thành bại cho nhãn hàng mà bạn phụ trách.

Thông tin thêm về mức lương:
Tôi không đề cập đến các công ty nhỏ hay tư nhân, chỉ nói mức chung của thị trường trong các cty lớn thôi.
Lương của Marketing Assistant/Admin giao động từ 4,000,000 VND – 9,000,000 VND
Lương của Marketing Executive/ Brand Specilist giao động từ 6,000,000VND – 12,000,000VND
Lương của Assistant Brand Manager từ 13,000,000VND – 30,000,000VND (tùy công ty, tùy ngành hàng, và tùy vào kinh nghiệm của bạn)
Lương của Brand Manager / Product Manager từ 1,300 USD – 2,000 USD

Vì bài viết này chỉ dành cho sinh viên, nên tôi nghĩ nói đến vị trí Brand Manager là đã đủ rồi. Các vị trí sau đó, khi bạn đã lên vị trí đấy, mức lương chắc cũng đã thay đổi rồi. J

Viết bởi Trung Thảo
(Trích dẫn xin rõ nguồn)

1/11/2014

4 con đường dẫn đến sự nghiệp Marketing

4 con đường dẫn đến sự nghiệp Marketing


Hiện nay, nhiều bạn trẻ năng động đều muốn dấn thân vào sự nghiệp Marketing. Họ nghĩ, đó là cái gì đó sáng tạo, là chiến lượt, là hình ảnh có thể do mình tạo ra,v.v...
Nhưng không phải ai cũng có thể bước vào con đường Marketing. Vì bộ phận Marketing là bộ phận sử dụng tiền của công ty, bạn phải biết cách sử dụng tiền cho hiệu quả, Marketing là bộ phận lead các bộ phận khác để đưa nhãn hàng đạt được mục tiêu đề ra, bạn phải có những tố chất nhất định. Marketing là bộ phận đưa ra chiến lượt, bạn phải có khả năng phân tích và chiến lượt.

Vậy làm thể nào để bạn có thể tiến bước vào con đường Marketing?

Theo tôi, bạn có 4 con đường dẫn đến sự nghiệp Marketing. Đó là:

1. Thi vào chương trình Management Trainee của các công ty nổi tiếng.
2. Tìm các công ty lớn nhưng khó tuyển người để xin vào.
3. Tìm các công việc liên quan, sau đó nhảy qua marketing
4. Xin vào các cty nhỏ.

Tôi sẽ nói rõ hơn về từng con đường này như sau:

1. Thi vào chương trình Management Trainee của các công ty nổi tiếng.

    Để vào được các cty này, bản phải có:
    - Học lực khá trở lên (Điểm trung bình 7.5 trở lên), các chương trình này thường sẽ ưu tiên nhiều hơn cho các du học sinh.
    - Có khả năng tư duy tốt.
    - Có khả năng thuyết trình và hùng biện tốt (bằng tiếng Anh)
    - Biết cách làm việc nhóm, và quản lý nhóm.
    Nói tóm lại: bạn phải là sao sáng.
    Lợi ích từ các chương trình này là: cty sẽ cho bạn luân chuyển qua các phòng ban để học hỏi và huấn     luyện. Bạn sẽ được hướng dẫn, đạo tạo trong suốt chương trình. Sau chương trình, bạn có khả năng thăng tiến nhanh hơn.
    Các cty hiện có chương trình Management Trainee (QTVTS) bao gồm:
    - Hàng đầu gồm có: Unilever, P&G, và BAT
    - Hàng 2: Nestle, FrieslandCampina, Diago, Pepsi, Coca Cola
    - Hàng 3: Colgate
    - Hàng 4: Các cty Việt Nam (chủ yếu là training on the job là chính)
(Các bạn có nhu cầu, tôi sẽ viết riêng 1 bài về vấn đề này nhé)

2. Tìm các công ty lớn nhưng khó tuyển người để xin vào.

    Có nhiều cty lớn nhưng không dễ tuyển người, có thể kể đến như Tân Hiệp Phát. Đây là 1 cty lớn, công việc rất nhiều, cơ hội rất nhiều, có thể nói là tương đương với Pepsi hoặc Coca. Có 2 lý do THP luôn thiếu người là: lương cho nhân viên mới chỉ ở mức trung bình (tùy khả năng bạn deal lương và khả năng bạn tỏa sáng trong buổi phỏng vấn) và văn phòng làm việc hơi xa (QL 13, Xã Bình Phú, Tỉnh Bình Dương).
    Cty thứ 2 có thể nói đến như Kinh Do, Kido, v.v...

3. Tìm các công việc liên quan, sau đó nhảy qua marketing.

    Các công việc liên quan như PR, Event, Activation, Creative, Research, Trade Marketing,...
    Consumer Marketing hay brand Marketing là bộ phận đề ra chiến lượt, trong khi các công việc trên chỉ là về mặc chiến lượt bổ trợ hay chiến thuật hỗ trợ cho Consumer marketing hay brand marketing. Do đó, khi bạn làm từ 1 đến 2 năm ở các vị trí như trên ở các agency, khi vào được Marketing, bạn vẫn phải bắt đầu lại từ đầu. Đừng nghĩ đến chuyển bạn sẽ vào được ví trí cao.

4. Xin vào các cty nhỏ.

    Cơ hội để làm việc ở các cty này là rất lớn. Mỗi năm có hàng chục ngàn cty mới được thành lập. Bạn sẽ được phỏng vấn và làm việc trực tiếp với những người chủ của cty. Nếu bạn tự tin vào khả năng của mình, thì đây cũng là nơi để bạn thể hiện mình. Hãy nhớ rằng, bất kỳ những cty lớn nào bây giờ cũng từ 1 cty nhỏ mà ra.

Hy vọng 4 con đường dẫn đến sự nghiệp Marketing có thể giúp bạn định hướng con đường nào dành cho bạn hay phù hợp với bạn để tiến vào sự nghiệp Marketing.

Viết bởi Đoàn Trung Thảo
(Trích dẫn xin ghi rõ nguồn của bài viết. Cảm ơn!)